Bên cạnh những công dụng tốt cho sức khỏe việc sử dụng nhân sâm không đúng cách, không những không phát huy tác dụng của nhân sâm, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, thậm chí đe doạ tính mạng! Vì vậy cùng chúng tôi Huệ Minh Korea tìm hiểu những lưu ý khi sử dụng nhân sâm sao cho đúng cách để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của bạn và gia đình.

Mục Lục
Giới thiệu về nhân sâm
Nhân sâm được xếp vào loại đầu tiên trong 4 loại dược liệu quý của Đông y, đó là sâm, nhung, quế, phụ. Nhân sâm có tên khoa học là (Panax ginseng C. A. Mey.), họ nhân sâm (Araliaceae), họ (ngũ gia bì). Trên thực tế do cách chế biến khác nhau, người ta có được các sản phẩm chế của nhân sâm khác nhau như Cao hồng sâm, Sâm khô, hắc sâm, bạch sâm, đại lực sâm…
Nhân sâm từ lâu đã được co như “thần dược” trong y học cổ truyền, có tác dụng bồi bổ sức khỏe và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể sử dụng nhân sâm một cách an toàn và hiệu quả. Việc dùng sai cách hoặc không tuân thủ các lưu ý có thể dẫn đến những tác hại khôn lường.
Quá trình hình thành của Nhân Sâm
Nhân sâm là một loại cây thảo dược sống lâu năm, có chiều cao trung bình khoảng 0,6m có rễ phát triển thành củ lớn và được coi là phần giá trị nhất của nhân sâm.
Nhân sâm sẽ bắt đầu ra hoa từ năm thứ ba. Hoa mọc thành cụm dạng tán ở đầu cành, hoa sẽ mọc vào mùa hạ trong năm ( khoảng tháng 3-5), hoa nhân sâm có màu xanh nhạt với 5 cánh hoa, 5 nhị, và bầu hạ gồm 2 núm. Quả của nhân sâm là loại quả mọng, hơi dẹt, có kích thước tương đương hạt đậu xanh. Khi chín, quả chuyển sang màu đỏ và chứa 2 hạt bên trong. Hạt từ cây 3 năm tuổi thường không đạt chất lượng tốt, nên người trồng thường loại bỏ hoa và quả, đợi đến khi cây đạt 4-5 năm mới thu hoạch hạt làm giống.

Cùng tìm hiểu thành phần Nhân sâm
Nhân sâm chứa các thành phần hóa học nhiều dưỡng chất quý và đặc biệt là saponin – nhóm hoạt chất chính mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Các ginsenosides như Ro, Re, Rg1, Rg2, Rg3, Rh1, Rh2, Ra1, Ra2…
Về công dụng của nhân sâm
Nhân sâm được Đông y ghi vào loại “thượng phẩm”, nghĩa là có tác dụng tốt mà không gây ra độc tính, được ghi vào đầu vị của dòng “bổ khí” với những công năng tuyệt vời: đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân, định thần, ích trí… một số tác dụng nhân sâm có thể kể đến như:
- Bảo vệ sức khỏe: Giải độc, chống viêm gan, kiểm soát kết tập tiểu cầu, và hỗ trợ chống tiểu đường.
- Tăng cường thể lực: Nhân sâm được dùng để bổ khí, đặc biệt cho các trường hợp chân khí suy giảm, người mệt mỏi, vô lực, mới ốm dậy, trẻ em chậm lớn.
- Tăng cường sinh lý, tăng khả năng hồi phục cho mọi hoạt động cơ thể. Chống và giảm căng thẳng của hoạt động thần kinh, nâng cao sức bền trong hoạt động thể thao.
- Cải thiện hoạt động tuần hoàn khí huyết, điều hòa ổn định hệ tim mạch, nhất là các triệu chứng tim hồi hộp, loạn nhịp. Có lợi cho các trường hợp ho lao, viêm phế quản mạn tính, tiểu đường.
- Làm tăng sức đề kháng và tăng khả năng miễn dịch, giúp cho chế độ làm việc dẻo dai hơn, tạo điều kiện để tăng năng suất lao động.
- Ngăn ngừa ung thư: Rh2 và Rg3 có khả năng khống chế sự phát triển của khối u, hỗ trợ phòng ngừa và điều trị ung thư.
- Ngoài ra, các thành phần như Malnonyl Rb1, Rb2, Rc, Rd giúp chống lão hóa, duy trì sức khỏe, và kéo dài tuổi xuân. Những hoạt chất này đã được ứng dụng rộng rãi trong ngành làm đẹp, tạo ra các sản phẩm như kem chống lão hóa từ hồng sâm.
- Nhân sâm còn chứa 7 hợp chất polyacetylen, 17 loại axit béo (như axit palmitic, stearic, oleic) – trong đó có 8 axit thiết yếu cho cơ thể – cùng với 20 nguyên tố vi lượng như Fe, Mn, Co, Se, K. Những thành phần này kết hợp cung cấp đầy đủ vi chất quan trọng, giúp cải thiện sức khỏe toàn diện.
Bên cạnh những công dụng tốt cho sức khỏe việc sử dụng nhân sâm không đúng cách, không những không phát huy tác dụng của nhân sâm, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, thậm chí đe doạ tính mạng! Vì vậy cùng chúng tôi Huệ Minh Korea tìm hiểu những lưu ý khi sử dụng nhân sâm sao cho đúng cách để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của bạn và gia đình.

1. Các đối tượng kiêng dùng nhân sâm
Mặc dù rất tốt nhưng cũng có các đối tượng không nên dùng nhân sâm cụ thể 10 đối tượng có thể kể đến như sau:
Người bị trúng gió (thương phong cảm mạo) phát sốt
Nhân sâm bổ khí có thể làm cho ngoại tà lưu trệ trong cơ thể không thể phát tiết ra ngoài được ( trúng gió cần đánh gió làm toát khí độc ), ảnh hưởng tới hiệu quả trị liệu, kéo dài bệnh tình.
Nếu bị trúng gió thì nên dừng và không được uống nhân sâm.
Những người bị bệnh gan mật cấp tính
Viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật xuất hiện sốt, đau hạ sườn phải, đau bụng, vàng da đều là gan mật bị thấp nhiệt làm khí không lưu thông thanh thoát được. Nếu uống nhân sâm lại trợ thấp sinh nhiệt làm cho khí trệ uất kết, chứng bệnh sẽ nặng thêm.
Nên những người bì gan mật không nên dùng nhân sâm
Những người viêm dạ dày, ruột cấp tính, nôn mửa, đi ngoài phân lỏng
Bệnh này thuộc thấp nhiệt tích trệ, trị liệu cần tiêu thực, đạo trệ, hòa vị, thanh trường. Nếu dùng nhân sâm bệnh sẽ nặng thêm.
Người viêm loét dạ dày cấp tính và xung huyết
Bị viêm loét, dịch ra quá nhiều, đông y gọi là khí trệ, vị hỏa gây đau, huyết nhiệt chạy lung tung mà sinh ra xuất huyết.
Nhân sâm bổ khí càng làm khí thịnh lên, huyết càng hưng vượng sẽ rất khó làm giảm xuất huyết và hết đau.
Những người bị giãn phế quản, lao phổi, ho ra máu
Nhân sâm làm thương âm, động hỏa, càng làm tình trạng ra máu nặng thêm khi bị các bệnh lao phổi, giãn phế quản, cho nên không nên dùng nhân sâm.
Những người tăng huyết áp cần kiêng dùng nhân sâm
Nhân sâm có 2 tác dụng đối với huyết áp:
- Với liều lượng nhỏ (liều lượng thấp) sẽ làm tăng huyết áp.
- Với liều lượng lớn( liều cao) sẽ làm hạ huyết áp.
Nhân sâm có tác động hai chiều đến huyết áp: Ban đầu có thể làm tăng huyết áp, nhưng sau đó lại có tác dụng hạ huyết áp. Hơn nữa, liều lượng khó nắm vững cho nên người bị bệnh tăng huyết áp không nên dùng nhân sâm (nếu muốn dùng cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc). Do đó, những người bị tăng huyết áp có nguy cơ cao đối mặt với biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não nếu sử dụng nhân sâm.
Người bị di tinh, xuất tinh sớm
Nhân sâm có tác dụng như một nội tiết tố tăng cường và thúc đẩy kích dục tố. Những người bị di tinh, xuất tinh sớm thường rất nhạy cảm và bị kích thích về tình dục dùng nhân sâm sẽ làm nặng thêm tình trạng này.
Những người có bệnh về hệ thống miễn dịch
Người bị bệnh tự miễn như bệnh Luput ban đỏ, viêm khớp loại phong thấp, cứng bì… không nên dùng nhân sâm, vì dùng bệnh sẽ nặng thêm.
Người mất ngủ
Những người thường xuyên mất ngủ nhưng có sức đề kháng yếu vẫn có thể sử dụng nhân sâm với liều lượng thấp (khoảng 2-3g/ngày) và vào buổi sáng.
Tuy nhiên, cần tránh sử dụng lô sâm (phần đầu núm rễ của củ sâm) vì có thể gây buồn nôn.
Và không nên sử dụng sâm vào buổi đêm
Phụ nữ mang thai
Thành phần trong nhân sâm sẽ truyền vào thai nhai và có thể dẫn tới tình trạng khó sinh. Vì vậy không nên sử dụng cho phụ nữ có thai
Trẻ nhỏ dưới 14 tuổi
Nhân sâm có khả năng tăng cường sinh dục nên những trẻ nhỏ không nên dùng nhân sâm có thể dẫn đến trình trạng dậy thì sớm.
Kết luận
Các trường hợp không nên nhân sâm : Các trường hợp mà Đông y cho là thực nhiệt (ví như: sốt xuất huyết giai đoạn có sốt; viêm ruột thừa cấp; người bị thương phong cảm mạo, phát sốt…); người bị bệnh gan mật cấp tính; những người bị viêm dạ dày và ruột cấp tính: bị nôn mữa, đau bụng, đi ngoài; người bị viêm loét hốc dạ dày cấp tính và xuất huyết; người bị giãn phế quản, bị lao ho ra máu….. Tốt nhất cần tham khảo ý kiến các thầy thuốc Đông y trước khi sử dụng nhân sâm. Đặc biệt các trường hợp: tăng huyết áp; thanh niên hay bị di mộng tinh, xuất tinh sớm; phụ nữ có thai (nhất là 3 tháng đầu); trẻ dưới 14 tuổi (nhất là trẻ dưới 1 tuổi).
2. Lưu ý và những đồ ăn không nên ăn cùng nhân sâm
Bên cạnh những trường hợp cần tránh phía trên thì chúng ta cũng cần tìm hiểu những đồ ăn cần tránh và lưu ý sử dụng nhân sâm đúng liều lượng như sau:
Không dùng đồ kim loại để nấu nhân sâm
Vì kim loại có thể hòa tan trong quá trình nấu, làm mất tác dụng của nhân sâm mà còn tạo ra những hợp chất có thể gây độc hại. Do đó, hãy sử dụng nồi đất hoặc sứ để giữ nguyên giá trị của nhân sâm.
Không dùng quá 200g nhân sâm hàng ngày
Dùng quá 200g mỗi ngày có thể gây ra tình trạng “âm suy hỏa vượng,” với các triệu chứng như ngứa, sốt, nổi ban, và phù nước.
Ngoài ra, việc lạm dụng nhân sâm còn gây căng thẳng thần kinh, mất ngủ và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng. Nên sử dụng hợp lý và đủ liều lượng đề an toàn và tốt nhất cho sức khỏe
Không uống với các loại trà
Trà chứa nhiều hợp chất có thể phản ứng với nhân sâm nên giảm tác dụng nhân sâm, Nên uống cách nhau 2-3 giờ để đạt hiệu quả tốt
Không dùng nhân sâm sau bữa ăn hải sản
Hải sản mang tính hàn lạnh bụng hay hạ khí mà nhân sâm lại bổ khí nên không nên dùng cùng hải sâm với sâm có thể gây đau bụng hoặc thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.
Không dùng nhân sâm với củ cải
Củ cải cũng có tính hàn lạnh như hải sản nên không nên dùng chung sẽ triệt tiêu lẫn nhau và ảnh hưởng đến sức khỏe.
Những thông tin cung cấp trong bài viết của Huệ Minh Korea chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Việc sử dụng nhân sâm cần được cân nhắc kỹ lưỡng, đặc biệt đối với những nhóm đối tượng trên. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y học trước khi sử dụng là cách tốt nhất để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Hy vọng bài viết lưu ý khi sử dụng nhân sâm trên mang lại thông tin hữu ích đến khách hàng xin cảm ơn.